Trên bảng áp suất lốp tiêu chuẩn thường có các đơn vị đo áp suất cơ bản như kPa, psi, bar... Ngoài ra, ta còn thấy một số đơn vị đo áp suất khác như mbar, kg/cm2, mPa,...
Sở dĩ có nhiều loại đơn vị đo áp suất như vậy là do thời chiến tranh lạnh có hai trường phái Châu Âu và Mỹ, họ luôn đưa ra các tiêu chuẩn đo lường khác nhau. Chính vì thế ngày nay rất nhiều loại thiết bị có các đơn vị đo khác nhau.
Có 5 loại đơn vị đo áp suất chuẩn như sau :
- Tính theo ” hệ mét ” đơn qui đổi theo đơn vị đo áp suất 1 bar chuẩn
1 bar = 0.1 Mpa ( megapascal )
1 bar = 1.02 kgf/cm2
1 bar = 100 kPa ( kilopascal )
1 bar = 1000 hPa ( hetopascal )
1 bar = 1000 mbar ( milibar )
1 bar = 10197.16 kgf/m2
1 bar = 100000 Pa ( pascal )
- Tính theo ” áp suất ” qui đổi theo đơn vị áp suất 1 bar chuẩn
1 bar = 0.99 atm ( physical atmosphere )
1 bar = 1.02 technical atmosphere
- Tính theo ” hệ thống cân lường ” qui đổi theo đơn vị áp suất 1 bar chuẩn
1 bar = 0.0145 Ksi ( kilopoud lực trên inch vuông )
1 bar = 14.5 Psi ( pound lực trên inch vuông )
1 bar = 2088.5 ( pound per square foot )
- Tính theo ” cột nước ” qui đổi theo đơn vị áp suất chuẩn 1 bar
1 bar = 10.19 mét nước ( mH2O )
1 bar = 401.5 inc nước ( inH2O )
1 bar = 1019.7 cm nước ( cmH2O )
- Tính theo ” thuỷ ngân ” qui đổi theo đơn vị áp suất chuẩn 1 bar
1 bar = 29.5 inHg ( inch of mercury )
1 bar = 75 cmHg ( centimetres of mercury )
1 bar = 750 mmHg ( milimetres of mercury )
1 bar = 750 Torr
Đối chiếu theo bảng tính trên, ta có thể dễ dành quy đổi các loại đơn vị đo áp suất hiện hành.
- Xem thêm: Thiết bị cảm biến áp suất lốp Fobo Tire